Trễ nãi hay trễ nải và cách phân biệt chính xác trong tiếng Việt
**Trễ nãi hay trễ nải** là một trong những từ gây nhầm lẫn phổ biến trong tiếng Việt. Nhiều người viết sai chính tả do không phân biệt được cách dùng chính xác. Bài viết phân tích kỹ lưỡng cách viết đúng và giải thích nguyên nhân thường gặp lỗi này. Tiêu đề: Trễ nãi hay trễ nải – Cách viết đúng chính tả và bí quyết ghi nhớ cho học sinh
- Cộc tính hay cọc tính? Từ nào đúng chính tả?
- Cách phân biệt và sử dụng đúng từ rổ giá hay rổ rá trong tiếng Việt
- Cách viết đúng sơ xác hay xơ xác và những lỗi thường gặp khi dùng từ
- Yên chí hay yên trí và cách dùng từ chuẩn trong tiếng Việt thông dụng
- Cách phân biệt sung sức hay xung sức và quy tắc dùng từ chuẩn chính tả
Trễ nãi hay trễ nải, từ nào đúng chính tả?
“Trễ nải” là từ đúng chính tả trong tiếng Việt. Từ này thường được dùng song song với chậm trễ hay chậm chễ để diễn tả sự chậm chạp, không đúng giờ.
Bạn đang xem: Trễ nãi hay trễ nải và cách phân biệt chính xác trong tiếng Việt
Nhiều người hay viết nhầm thành “trễ nãi” do phát âm không chuẩn hoặc do thói quen. Cách phân biệt đơn giản là “nải” có nghĩa là chậm chạp còn “nãi” không tồn tại trong từ điển.
Để tránh nhầm lẫn, bạn có thể ghi nhớ qua câu thơ: “Trễ nải đi học muộn giờ, thầy cô nhắc nhở học trò chăm ngoan”. Hoặc nhớ các từ đồng nghĩa như: chậm trễ, trì trệ, lề mề đều mang âm “ễ”.
Tìm hiểu về từ “trễ nãi” trong tiếng Việt
“Trễ nãi” là từ đúng chính tả trong tiếng Việt, không phải “trễ nải”. Từ này được ghép từ “trễ” (chậm) và “nãi” (kéo dài).
Xem thêm : Suất sắc hay xuất sắc hay suất xắc cách viết đúng và quy tắc phân biệt
Nhiều học sinh thường viết sai thành “trễ nải” vì nhầm với từ “nải” (như nải chuối). Đây là lỗi phổ biến cần tránh khi viết văn.
Để phân biệt, ta có thể nhớ: “Trễ nãi” là tính từ chỉ sự chậm trễ, lề mề. Còn “nải” là danh từ chỉ một phần của buồng chuối.
Ví dụ câu đúng:
– Em làm bài tập rất trễ nãi.
– Anh ấy có tính hay đi trễ hay đi trễ và trễ nãi trong công việc.
Ví dụ câu sai:
– Em làm bài tập rất trễ nải. (❌)
– Anh ấy có tính trễ nải trong công việc. (❌)
Mẹo nhớ: “Nãi” trong “trễ nãi” có dấu ngã (~), giống như người làm việc trễ nãi thường hay “ngã” vào giấc ngủ vậy!
“Trễ nải” – cách dùng đúng và phổ biến
“Trễ nải” là từ đúng chính tả trong tiếng Việt, không phải “trễ nãi”. Cách viết này tương tự như chậm rãi hay chậm dãi hay chậm rải – đều sử dụng âm “ải” ở cuối từ.
Từ “trễ nải” thường được dùng để chỉ tình trạng chậm trễ, không đúng giờ hoặc thiếu trách nhiệm trong công việc. Ví dụ: “Em học sinh này thường xuyên trễ nải trong việc nộp bài tập”.
Để tránh nhầm lẫn giữa “trễ nải” và “trễ nãi”, bạn có thể ghi nhớ quy tắc: Những từ láy có âm cuối “ải” thường mang nghĩa chỉ trạng thái, tính chất như “chậm rãi”, “lừ đừ”, “lê thê”. Còn âm “ãi” thường xuất hiện trong các từ chỉ sự vật như “cái nãi”, “trái nãi”.
Phân biệt “trễ nãi” và “trễ nải” qua ví dụ thực tế
Xem thêm : Cách phân biệt hiền dịu hay hiền diệu và quy tắc viết đúng chính tả
“Trễ nãi” là từ đúng chính tả trong tiếng Việt. Từ này được ghép bởi “trễ” (muộn) và “nãi” (chậm trễ) để chỉ tính chất chậm chạp, không đúng giờ giấc.
Nhiều học sinh thường viết sai thành “trễ nải” do phát âm không chuẩn hoặc bị ảnh hưởng bởi từ “nải” (như nải chuối). Cách phân biệt đơn giản là “nãi” mang nghĩa chậm trễ còn “nải” là đơn vị đếm trái cây.
Ví dụ câu đúng:
– Em bé đi học trễ nãi vì ngủ dậy muộn.
– Anh ấy làm việc trễ nãi khiến cả nhóm bị chậm tiến độ.
Ví dụ câu sai:
– Em bé đi học trễ nải vì ngủ dậy muộn.
– Anh ấy làm việc trễ nải khiến cả nhóm bị chậm tiến độ.
Mẹo nhớ: Khi muốn diễn tả sự chậm trễ, ta dùng “trễ nãi”. Còn “nải” chỉ dùng khi đếm trái cây như “một nải chuối”, “hai nải xoài”.
Cách ghi nhớ để không nhầm lẫn giữa “trễ nãi” và “trễ nải”
“Trễ nãi” là từ đúng chính tả trong tiếng Việt. Từ này gồm hai phần: “trễ” (muộn, chậm) và “nãi” (kéo dài, chậm trễ). Khi ghép lại, “trễ nãi” mang nghĩa là chậm trễ, không đúng giờ giấc.
Để ghi nhớ dễ dàng, bạn có thể liên tưởng đến từ “nãi” trong “trễ nãi” giống như từ “nãy” (chỉ thời gian). Cả hai từ đều viết với “ã”. Còn “nải” thường đi với “buồng, nải chuối” – hoàn toàn khác nghĩa.
Ví dụ câu đúng:
– Em thường xuyên trễ nãi trong việc nộp bài tập.
– Anh ấy có tính trễ nãi nên thường bị sếp nhắc nhở.
Ví dụ câu sai:
– Em thường xuyên trễ nải trong việc nộp bài tập.
– Anh ấy có tính trễ nải nên thường bị sếp nhắc nhở.
Phân biệt trễ nãi hay trễ nải – Cách viết đúng chính tả Việc phân biệt cách viết **trễ nãi hay trễ nải** là một vấn đề thường gặp trong tiếng Việt. Cách viết chuẩn là “trễ nải”, thể hiện sự chậm chạp, không đúng giờ giấc. Từ này có nguồn gốc Hán Việt và được sử dụng phổ biến trong văn nói lẫn văn viết. Các em học sinh cần ghi nhớ quy tắc này để tránh mắc lỗi chính tả trong bài làm.
Nguồn: https://chinhta.org
Danh mục: Tính từ